Các loại dịch vụ trung gian thanh toán

Các loại dịch vụ trung gian thanh toán theo TT39-NHNN Thông tư 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn dịch vụ trung gian thanh toán

TermDescription
1/ Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, gồm:
Dịch vụ chuyển mạch tài chínhDịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Dịch vụ bù trừ điện tửDịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.
Dịch vụ cổng thanh toán điện tửDịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.
2/ Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:
Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộDịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là dịch vụ hỗ trợ các ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng tại ngân hàng thông qua việc nhận, xử lý, gửi thông điệp dữ liệu điện tử và tính toán kết quả thu hộ, chi hộ; hủy việc thu hộ, chi hộ để quyết toán cho các bên có liên quan.
Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tửDịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử là dịch vụ hỗ trợ việc tiếp nhận, truyền dẫn và xử lý dữ liệu trong các giao dịch chuyển tiền điện tử của ngân hàng hoặc được ngân hàng ủy thác.
Dịch vụ Ví điện tửDịch vụ Ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính…), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng làm phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
TermAbbr.Description
Đơn vị chấp nhận thanh toánĐVCNTTĐơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán.
Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tửTổ chức chủ trì BTĐTTổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (Hệ thống TTĐTLNH) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
Ngân hàng hợp tácNHHTNgân hàng hợp tác là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng.
Ngân hàng liên kếtNHLKNgân hàng liên kết là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng Ví điện tử mở tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ, trong đó tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ này được khách hàng sử dụng để liên kết với Ví điện tử của khách hàng.
Ngân hàng liên kết thực hiện liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) của khách hàng thông qua kết nối trực tiếp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử (trường hợp ngân hàng liên kết đồng thời là ngân hàng hợp tác) hoặc thông qua kết nối giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử (trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện từ đã có thỏa thuận với ngân hàng liên kết về việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) mở tại ngân hàng liên kết)
Ngân hàng quyết toánNHQTLà ngân hàng quản lý tài khoản quyết toán của NAPAS và của TCTV ngân hàng, TCBT/TCTT của TGTT. NHQT được NAPAS, TCTV ngân hàng và TCBT/TCTT ủy quyền thực hiện hạch toán nghĩa vụ phải thu, phải trả giữa các bên theo lệnh/yêu cầu thanh toán từ NAPAS. Trong phạm vi Bộ quy định TGTT này, . NAPAS và TCBT/TCTT của TGTT thực hiện quyết toán theo Thỏa thuận thanh toán bù trừ qungân hàng quyết toán là sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nama Hệ thống thanh toán điện tử Liên ngân hàng giữa TCBT/TCTT và NAPAS.
Tổ chức bảo trợ/ Ngân hàng bảo trợTCBT/ NHBTLà ngân hàng thương mại quản lý TKĐBTT (nếu có) của các TCTV phi ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức bảo trợ thay mặt TCTV phi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán, quyết toán với NAPAS và các bên liên quan tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ của NAPAS theo quy định.
Tổ chức phát hànhTCPHLà TCTV Ngân hàng, trung gian thanh toán được thực hiện phát hành các phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật
Tổ chức phát hành tài khoản điện tửTCPHTKĐTLà các TCTV Ngân hàng và/hoặc TGTT cung ứng tài khoản điện tử theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát lệnhTCPLLà TCTV Ngân hàng hoặc TGTT khởi tạo giao dịch và gửi tới Tổ chức nhận lệnh thông qua Hệ thống NAPAS.
Tổ chức nhận lệnhTCNLLà TCTV Ngân hàng hoặc TGTT. TCNL tiếp nhận và xử lý giao dịch gửi từ Tổ chức phát lệnh thông qua Hệ thống NAPAS
Tổ chức trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ Ví điện tửTGTT VĐTLà tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được phép cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định của pháp luật.
Tổ chức trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ Cổng thanh toán điện tửTGTT CTTĐTLà tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được phép cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thành viênTCTVLà các tổ chức đáp ứng các tiêu chuẩn do NAPAS quy định và tham gia làm Tổ chức thành viên của Hệ thống NAPAS.
Tổ chức thành viên là Ngân hàngTCTV Ngân hàngLà ngân hàng, ngân hàng nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam, tham gia làm Tổ chức thành viên và có kết nối trực tiếp với Hệ thống NAPAS.
Tổ chức thành viên phi ngân hàngTCTV phi ngân hàngLà các tổ chức không phải là ngân hàng, ngân hàng nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam, tham gia làm Tổ chức thành viên và có kết nối trực tiếp với Hệ thống NAPAS. TCTV phi ngân hàng bao gồm các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức khác không phải là ngân hàng.
Tổ chức thanh toánTCTTLà TCTV Ngân hàng được cung ứng dịch vụ tài khoản và/hoặc thực hiện thanh toán cho các phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức thụ hưởngTCTHLà TCTV Ngân hàng, TGTT nắm giữ tài khoản của bên thụ hưởng – bên được chỉ định để nhận toàn bộ số tiền giao dịch được xử lý qua Hệ thống NAPAS.
Tổ chức trả lờiTCTLLà tổ chức nhận và trả lời cho các yêu cầu tra soát, yêu cầu hỗ trợ tra soát/hỗ trợ thu hồi do TCYC gửi.
Tổ chức yêu cầuTCYCLà tổ chức khởi tạo yêu cầu tra soát, yêu cầu hỗ trợ tra soát/hỗ trợ thu hồi.
TermAbbr.Description
Tài khoản đảm bảo thanh toánTKĐBTTTài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán.
Tài khoản quyết toánTKQTLà tài khoản thanh toán của NAPAS/TCBT/TCTT mở tại Ngân hàng quyết toán, được NAPAS/TCBT/TCTT chỉ định để hạch toán ghi nợ/ghi có nghĩa vụ phải trả/phải thu của NAPAS/TCBT/TCTT theo lệnh/yêu cầu thanh toán từ NAPAS.
Tài khoản thanh toán – Tài khoảnTKTTLà tài khoản của cá nhân, tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Tài khoản điện tửTKĐTLà tài khoản của cá nhân, tổ chức mở tại các ngân hàng hoặc trung gian thanh toán, được tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính…) và cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ. Trong phạm vi tài liệu này, tài khoản điện tử có thể được gọi tên và thể hiện dưới các hình thức: Ví điện tử, thẻ trả trước định danh và không định danh, ứng dụng thanh toán…tùy thuộc vào chính sách và nhu cầu kinh doanh của tổ chức phát hành tài khoản
TermAbbr.Description
Giải pháp tokenization Là giải pháp hỗ trợ việc mã hóa thông tin thẻ, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch sử dụng thông tin được mã hóa (được gọi là token) thay vì thông tin thẻ.
Token Là thông tin bao gồm dãy ký tự được tạo gán cho thông tin thẻ để sử dụng thay thông tin thẻ trong giao dịch thanh toán.
Mã phản hồi nhanh – Mã QR/QR Code Là một phương thức mã hóa các thông tin trong giao dịch thanh toán bao gồm nhưng không giới hạn: thông tin sản phẩm dịch vụ, thông tin đơn hàng, thông tin thanh toán và các thông tin liên quan khác (nếu có).
Hosted form Là mô hình trang thanh toán của NAPAS được hiển thị (pop-up) trên kênh giao dịch của ngân hàng/TGTT để chủ phương tiện thanh toán thực hiện nhập thông tin thanh toán.
Merchant hosted Là mô hình chủ phương tiện thanh toán thực hiện nhập thông tin thanh toán trên trang của ngân hàng/TGTT, sau đó ngân hàng/TGTT gửi thông tin giao dịch sang NAPAS để tiếp tục xử lý.
Server hosted Là mô hình chủ phương tiện thanh toán được chuyển (redirect) từ kênh giao dịch của của ngân hàng/TGTT sang trang thanh toán (payment page) của NAPAS để thực hiện nhập thông tin thanh toán.
Hệ thống Merchant AdminHệ thống MALà Hệ thống NAPAS cung cấp cho các bên trên môi trường internet để thực hiện truy cập, tra cứu giao dịch, tải báo cáo và thực hiện giao dịch hoàn trả.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàngHệ thống TTLNH/IBPSLà Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, quản lý và vận hành
Hệ thống quản lý hạn mức thanh toánHệ thống quản lý HMTTLà hệ thống kỹ thuật do NAPAS xây dựng và cung cấp để phục vụ cho việc cài đặt, quản lý HMTT của các TGTT khi tham gia triển khai các dịch vụ do NAPAS cung cấp.
Hạn mức thanh toánHMTTLà giá trị thanh toán tối đa mà TCBT đồng ý thanh toán cho các giao dịch của TGTT được xử lý qua Hệ thống NAPAS.
Hạn mức xác thực chủ thẻ/CVM – Limit Là giá trị tối đa của mỗi giao dịch cho phép bỏ qua xác thực chủ thẻ (No CVM). CMV Limit do NAPAS quy định và có thể được thay đổi theo từng thời kỳ, tùy từng loại giao dịch
  • Các loại dịch vụ trung gian thanh toán
  • Các đối tượng, tổ chức tham gia kết nối
  • Các loại tài khoản
  • Các dịch vụ và hình thức tích hợp.

Published by Nhat Truong

Hi

Leave a comment